Sau khi nhận đủ hồ sơ sang tên sổ đỏ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có nhiệm vụ thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp có di chúc và di chúc được công nhận
Trường hợp có di chúc và di chúc được công nhận thì phần tài sản để lại sẽ được chia theo di chúc. Nếu trong di chúc, mảnh đất có sổ đỏ đứng tên người viết di chúc được chia cho bạn thì việc sang tên sổ đỏ là hoàn toàn dễ dàng được thực hiện sau khi bạn làm thủ tục khai nhận di sản như sau:
Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
Gia đình bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng. Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng tử của người để lại di chúc;
– Di chúc;
– Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bạn;
– Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có).
– Những giấy tờ khác (nếu có).
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất của người để lại di sản.
Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Bạn và những người thừa kế khác (nếu có) cùng ký tên vào văn bản khai nhận.
Trường hợp mất không di chúc thì việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Bộ luật dân sự 2015 quy đinh như sau: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Theo đó, tài sản của người để lại di chúc sẽ được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy bạn chỉ có thể làm giấy xác nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn khi các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho bạn.
Về việc khai nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc:
Để có toàn quyền sử dụng đất, trước tiên bạn và gia đình phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
– Cơ quan có thẩm quyền: tổ chức công chứng ở địa phương nơi có đất (văn phòng công chứng, phòng công chứng thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện)
– Hồ sơ yêu cầu công chứng:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng tử
+ Chứng minh thư/ Hộ chiếu của người được thừa kế
+ Sổ hộ khẩu
+ Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di chúc (nếu đã kết hôn có)
+ Trong trường hợp các người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho mẹ bạn thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có thêm văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các đồng thừa kế về vấn đề này.
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.
Theo đó, trong cả 2 trường hợp thì bạn chỉ có trách nhiệm phải cung cấp giấy chứng tử của người để lại di chúc.
– Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
– Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
+ Văn bản khai nhận di sản có công chứng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Giấy tờ khác: CMT, sổ hộ khẩu của người để lại di chúc, mẹ và bạn
– Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.